Một số thị trường xuất khẩu tiềm năng trên thế giới về mặt hàng tương ớt

Một số thị trường xuất khẩu tiềm năng trên thế giới về mặt hàng tương ớt
Ngày đăng: 07/01/2021 11:27 PM

    Một số thị trường xuất khẩu tiềm năng trên thế giới về mặt hàng tương ớt

    Trong phần phân tích này, lựa chọn thị trường dựa trên các tiêu chí sau: - Thị trường lớn, có thị phần NK lớn của Việt Nam và thế giới. - Thị trường có mức tăng về giá hoặc có xu hướng tăng về giá - Thị trường có chỉ số tập trung thị trường thấp, có khả năng thâm nhập thị trường cao - Thị trường có các yếu tố hỗ trợ như vị trí địa lý thuận lợi, thuế quan ưu đãi

    1.1. Thị trường Hoa Kỳ

    * Đặc điểm thị trường

    Hoa kỳ là thị trường nhập khẩu số 1 thế giới về tương ớt. Xét trong thương mại thế giới chung, Hoa Kỳ thường có cán cân thương mại tương đối cân bằng. Một số thị trường Hoa Kỳ có thăng dư thương mại (các nước có hình bóng tròn mầu xanh trong hình 2) nhưng số các nước Hoa Kỳ thâm hụt thương mại tương đối nhiều (các nước có bóng mầu vàng).

    Với Việt Nam, tính riêng giai đoạn 2012 - 2016, Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 (sau Nhật Bản) nhưng mới chỉ bằng 0,7% dung lượng thị trường NK tương ớt của Hoa Kỳ. Đây là con số rất nhỏ so với khả năng XK của Việt Nam cũng như mức độ tiếp nhận được của thị trường Hoa Kỳ.

    Bên cạnh đó, tốc độ tăng kim ngạch XK sang Hoa Kỳ so với tốc độ tăng về lượng XK có sự khác biệt giữa tương ớt NK từ Việt Nam và tương ớt từ các nước khác.

    Quay lại bảng 1 và bảng 2 trong phần 1, tốc độ tăng kim ngạch NK của Hoa Kỳ chậm hơn tốc độ tăng về lượng cho thấy giá NK tương ớt từ Việt Nam giảm. Trong khi đó, trên mặt bằng chung quốc tế, tương ớt vào thị trường Hoa Kỳ được giữ ổn định (tăng về kim ngạch và tăng về lượng bằng nhau, cùng 6 lần. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cân nhắc về chiến lược giá để có thể tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị phần.

    Về mức độ tập trung thị trường, Hoa Kỳ có hệ số tập trung là 1,13 (số liệu tại bảng 2) cho thấy, thị trường này tương đối đa dạng các nhà cung cấp, tính cạnh tranh không cao và các doanh nghiêp hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu của thị trường.

    * Đối thủ cạnh tranh

     

    Thị trường Hoa Kỳ có dung lượng lớn nên và các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam cũng rất đa dạng. Bảng 3 dưới đây hiển thị một số các đối thủ lớn tham gia xuất khẩu tương ớt vào thị trường Hoa Kỳ.

    Số liệu thống kê cho thấy, thị trường Hoa Kỳ tương đối mở và không giới hạn địa lý với các nhà XK. Các nước châu Á XK mặt hàng này sang Hoa Kỳ tương đối nhiều như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Philiphine... Tuy nhiên, vị trí dẫn đầu vẫn là các nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, đây có thể do yếu tố thuế ưu đãi nhờ Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ.

    Xét về giá NK, hầu hết các nước châu Á đều có mức giá tăng (kim ngạch tăng cao hơn lượng), trong khi đó, giá từ Việt Nam lại giảm (đã nêu trong phần 2) nhưng thị phần có xu hướng tăng lên (tốc độ tăng đạt 24%, cao so với các đối thủ khác) cũng cho thấy tiền năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam.

     

    * Các rào thuế quan và quy tắc xuất xứ

    Phần đặc điểm thị trường có đề cập đến thuế NK mà thị trường Hoa Kỳ áp dụng, trong phần này, nhóm nghiên cứu đưa ra các phân tích cụ thể hơn.

    Hình 3 dưới đây mô tả các mức thuế và các khu vực thị trường mà Hoa Kỳ áp thuế. Có thể thấy, các thị trường được áp mức thuế thấp (0-5%) nhiều hơn so với các thị trường bị áp thuế 5-10%. Việt Nam nằm trong mức thuế 5-10% (cụ thể là 5,76%). Đây là mức thuế cao và so với các đối thủ khác thì thuế là một rào cản làm giảm sức cạnh tranh của hàng Việt Nam. So với nhiều nước châu Á khác như Hàn Quốc, Thái Lan... Việt Nam hiện đang chịu mức thuế NK cao gấp 2-3 lần.

    1.2. Thị trường Anh

    * Đặc điểm thị trường

    Thị trường Anh đứng thứ 2 trên thế giới về kim ngạch nhập khẩu tương ớt nhưng lại đứng thứ 20 về nhập khẩu mặt hàng này từ Việt Nam cho thấy dung lượng thị trường còn rất lớn cho các DN Việt Nam thâm nhập thị trường.

    Thị trường Hoa Kỳ có dung lượng lớn nên và các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam cũng rất đa dạng. Bảng 3 dưới đây hiển thị một số các đối thủ lớn tham gia xuất khẩu tương ớt vào thị trường Hoa Kỳ.

    Số liệu thống kê cho thấy, thị trường Hoa Kỳ tương đối mở và không giới hạn địa lý với các nhà XK. Các nước châu Á XK mặt hàng này sang Hoa Kỳ tương đối nhiều như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Philiphine... Tuy nhiên, vị trí dẫn đầu vẫn là các nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, đây có thể do yếu tố thuế ưu đãi nhờ Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ.

    Xét về giá NK, hầu hết các nước châu Á đều có mức giá tăng (kim ngạch tăng cao hơn lượng), trong khi đó, giá từ Việt Nam lại giảm (đã nêu trong phần 2) nhưng thị phần có xu hướng tăng lên (tốc độ tăng đạt 24%, cao so với các đối thủ khác) cũng cho thấy tiền năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam.

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline